Rối loạn lipid máu là tình trạng rối loạn chuyển hóa mỡ trong cơ thể dẫn đến nồng độ chất mỡ trong huyết tương vượt ra khỏi phạm vi cho phép. Bệnh ngày càng phổ biến cùng với đời sống càng phát triển và áp lực trong xã hội gia tăng. Rối loạn lipid máu có quan hệ mật thiết với vữa xơ động mạch, là nguồn gốc của nhiều bệnh về tim mạch nguy hiểm nên còn được gọi là “sát thủ thầm lặng”.
Y học cổ truyền cho rằng rối loạn lipid máu là do các yếu tố về thể chất, ăn nhiều chất không điều độ hoặc do tinh thần, thần chí thất thường làm rối loạn về chức năng của ba tạng (tỳ, thận, can) lâu ngày sinh ra đàm trọc mà phát bệnh.
Căn cứ vào các triệu chứng chính mà y học cổ truyền chia ra các thể sau:
Tỳ hư thấp thịnh
Triệu chứng thường gặp đầu nặng người mệt, chân tay tê mỏi, nặng nề bụng đầy ăn kém, mi mắt nặng hoặc hai chân phù thũng, miệng nhạt không khát, đại tiện lỏng nát, tiểu tiện nhiều, lưỡi nhợt bệu, rêu trắng dày, mạch trầm hoãn.
Bạch truật
Pháp điều trị: ích khí kiện tỳ, hòa vị thẩm thấp.
Bài thuốc: Sâm linh bạch truật tán gia giảm: đảng sâm 12g, bạch linh 12g, bạch truật 12g, chích cam thảo 6g, ý dĩ 16g, cát cánh 12g, sa nhân 8g, trạch tả 12g, trư linh 12g, lá sen 12g; mỗi ngày 1 thang, sắc uống 2 lần.
Đàm trọc nội trở
Triệu chứng hay gặp hình thể béo bệu, đầu nặng căng trướng; ngực bụng đầy tức, chân tay tê nặng, buồn nôn hoặc nôn khan, miệng khô không khát, ăn kém bụng đầy, ho khạc đờm, lưỡi nhợt rêu trắng dày dính, mạch huyền hoạt.
Pháp điều trị: kiện tỳ hóa đàm trừ thấp.
Bài thuốc: Bán hạ bạch truật thiên ma thang gia giảm: trần bì 10g, bán hạ chế 12g, bạch truật 12g, đởm nam tinh 10g, bạch linh 16g, chích cam thảo 6g, chỉ thực 12g, thạch xương bồ 10g, thiên ma 12g; mỗi ngày 1 thang, sắc uống 2 lần.
Thấp nhiệt nội uẩn
Triệu chứng thường thấy người mệt đầu nặng, trong ngực phiền muộn, hoa mắt chóng mặt, bụng đầy ăn kém, miệng đắng mà khô, đại tiện lỏng nát nặng mùi, tiểu tiện vàng, lưỡi đỏ rêu vàng nhầy dính, mạch hoạt sác.
Pháp điều trị: thanh nhiệt hóa đàm, hành khí tiêu trệ.
Phương dược: Nhân trần hao thang gia giảm: nhân trần 16g, đại hoàng 3g, chi tử 8g, cốt khí củ 12g, lá sen 12g, sơn tra 12g, trạch tả 12g, cam thảo 6g; mỗi ngày 1 thang, sắc uống 2 lần.
Khí trệ huyết ứ
Triệu chứng ngực tức đau, tâm quí khí đoản, chất lưỡi ám tím hoặc có ban điểm ứ huyết, rêu mỏng mạch tế sáp hoặc trầm sáp.
Pháp điều trị: sơ can lý khí, hoạt huyết thông mạch.
Bài thuốc: Huyết phủ trục ứ thang gia giảm: đào nhân 12g, hồng hoa 8g, đương qui 12g, sinh địa 12g, xuyên khung 10g, xích thược 12g, ngưu tất 12g, cát cánh 10g, sài hồ 8g, chỉ xác 12g; mỗi ngày 1 thang, sắc uống 2 lần.
Can thận âm hư
Triệu chứng: đầu váng mắt hoa, lưng gối đau mỏi, ngũ tâm phiền nhiệt, hình gầy, hay mệt, miệng khô, họng khát, lưỡi đỏ, ít rêu, mạch tế sác. Thất miên đa mộng, kiện vong ù tai, lưng gối đau mỏi, chân tay tê bì, tóc rụng răng long, hành động chậm chạp, miệng khô họng táo, chất lưỡi nhợt tối, rêu trắng mỏng hoặc không rêu, mạch trầm nhược.
Bán hạ chế
Pháp điều trị: tư dưỡng can thận.
Bài thuốc: Kỷ cúc địa hoàng hoàn gia giảm: thục địa 16g, hoài sơn 12g, sơn thù 12g, đan bì 8g, bạch linh 12g, trạch tả 10g, kỷ tử 12g, cúc hoa 10g; mỗi ngày 1 thang, sắc uống 2 lần.
Can uất tỳ hư
Triệu chứng: đau hai mạng sườn, đau không cố định, mệt mỏi, ăn kém, tinh thần bất định, đại tiện lỏng nát, kinh nguyệt không đều, quanh vú trướng đau, rêu lưỡi mỏng nhờn, mạch huyền.
Pháp điều trị: sơ can giải uất – kiện tỳ dưỡng huyết.
Bài thuốc: Tiêu giao tán gia vị: bạch linh 16g, bạch truật 16g, bạch thược 12g, sài hồ 8g, đương quy 12g, gừng sống 3 lát, cam thảo 4g, đại táo 12g, trần bì 8g, ý dĩ 12g, mỗi ngày 1 thang, sắc uống 2 lần.
Theo Suckhoedoisong